TÔI


Thứ Tư, 19 tháng 6, 2013

Tìm hiểu thêm về khẩu độ mở (Aperture revisited)

Khẩu độ mở (aperture) được biểu diễn bằng giá trị f/ – hay F-stop trong tiếng Anh. Giá trị f/ càng nhỏ thì khẩu độ mở càng lớn (sở dĩ như vậy vì giá trị f/ là một hệ số).  Hình 1 cho thấy các giá trị f/ thường được sử dụng.


                      Hình 1: Khẩu độ mở biểu diễn bằng các giá trị F-stop. F càng nhỏ, khẩu độ càng lớn.


Trước tiên, ta hãy trở lại với vấn đề giá trị phơi sáng (exposure value / EV). Một bức ảnh được tạo nên bởi 3 yếu tố cơ bản là: (1) tốc độ của chập (shutter speed) – thường tính bằng phần của giây; (2) độ mở to nhỏ của lỗ điều tiết ánh sáng trên ống kính (aperture) – thường tính bằng giá trị f/ và (3) độ nhạy bắt sáng ISO của phim hay cảm biến đối với máy ảnh số. Kết hợp 3 yếu tố này lại ta được giá trị phơi sáng của một bức ảnh (xem thêm bảng GT phơi sáng). Khẩu độ mở càng lớn thì ánh sáng lọt vào bản phim hay cảm biến càng nhiều và nếu giá trị tốc độ cửa chập và độ nhạy ISO là không đổi, khẩu độ mở càng lớn thì bức ảnh càng sáng.
Như vậy, tác dụng đầu tiên của khẩu độ mở là điều tiết ánh sáng nhiều hay ít cho một bức ảnh. Tuy nhiên, khẩu độ mở không chỉ ảnh hưởng tới mức độ sáng tối chung của ảnh mà còn ảnh hưởng tới các yếu tố khác, bao gồm:

                                    Hình 2: Khẩu độ mở ảnh hưởng tới nhiều hiệu ứng cho bức ảnh


• Chiều sâu ảnh trường (khoảng nét giữa các chủ thể xa gần máy ảnh và điểm căn nét chính). Khẩu độ mở càng lớn (f/ càng nhỏ) thì ảnh càng có chiều sâu nét mỏng hơn. Nói cách khác, với khẩu độ mở càng lớn, các chủ thể cách điểm căn nét (trước và sau) càng có xu hướng mất nét lớn hơn. Khẩu độ mở nhỏ làm tăng chiều sâu ảnh trường, tạo điều kiện để các chủ thể xa điểm căn nét chính về phía trước và phía sau đều nét hơn. Khẩu độ mở nhỏ thường được sử dụng để chụp phong cảnh khi đòi hỏi toàn bộ bức ảnh có độ nét (tương đối) như nhau, trong khi đó, khẩu độ mở lớn thường được sử dụng để chụp chân dung hay đặc tả trong đó chỉ có người/ vật cần nêu bật mới nét còn hậu cảnh và tiền cảnh mờ để làm tăng sự nổi bật của chủ thể chính.
• Diện tích khu vực nét. Với khẩu độ mở lớn, xung quanh điểm căn nét chính (có cự ly ngang bằng với chủ thể chính tới máy ảnh) có xu hướng nhòa mờ, càng xa chủ thể căn nét chính càng mờ hơn. Ngược lại, khẩu độ mở nhỏ khiến mọi vật xung quanh điểm căn nét tăng độ nét. Như vậy, nếu chụp một nhóm người, ta cần giảm khẩu độ mở xuống (tăng giá trị f/) – lên khoảng 5.6-8 – để bảm đảm mọi người trong ảnh đều nét.
• Hiệu ứng boke (bokeh). Hiệu ứng boke là sự xuất hiện của những vòng tròng sáng nhòa xung quanh các điểm sáng ở hậu cảnh, theo thẩm mĩ thời nay, các vòng tròn sáng này càng nhòa mịn càng đẹp, tạo ánh sáng lung linh lấp lánh cho hậu cảnh. Khẩu độ mở càng lớn thì hiệu ứng boke càng lớn (tất nhiên còn tùy thuộc vào chất lượng từng loại ống kính).
• Cường độ sáng xung quanh tâm điểm. Với khẩu độ mở nhỏ, ánh sáng trên toàn bức ảnh có xu hướng điều hòa hơn (sáng như nhau ở các khu vực khác nhau). Khẩu độ mở lớn tạo sự khác biệt giữa tâm điểm của bức ảnh với khu vực xung quanh. Khi đặt ở khẩu độ mở lớn, khu vực trung tâm bức ảnh sáng hơn, trong khi đó khu vực quanh tâm điểm giảm dần ánh sáng (rất ít và phải để ý mới phát hiện được; thường rõ hơn khi chụp diện tích lớn), càng xa tâm điểm độ sáng của ảnh càng yếu hơn.










                             Hình 3: Khẩu độ mở thay đổi chiều sâu ảnh trường (F/16 mở tới F/1.4)

Với các ảnh hưởng này, việc điều chỉnh khẩu độ mở thực sự là một kỹ thuật khó, và càng khó hơn khi phải kết hợp với tốc độ cửa chập để tạo ra bức ảnh vừa đủ sáng, vừa có được các hiệu ứng khác mang tính nghệ thuật cho bức ảnh.
Các trường hợp thường cần khẩu độ mở lớn hơn (mở khẩu)
- Chụp trong điều kiện ánh sáng yếu
- Chụp chân dung
- Chụp đặc tả một chủ thể chính (người / vật)
- Tạo hiệu ứng xóa phông (hậu cảnh nhòa mờ)
- Tạo hiệu ứng boke
- Cần tăng tốc độ cửa chập để chống rung tay máy
Các trường hợp thường cần khẩu độ mở nhỏ hơn (khép khẩu)
- Chụp trong điều kiện ánh sáng mạnh
- Chụp nhóm người (càng nhiều người dàn hàng ngang hoặc đứng trước sau càng cần khép khẩu hơn)
- Chụp phong cảnh, kiến trúc
- Chụp tĩnh vật, quảng cáo cần mọi người/ vật đều nét
Ghi chú: Do các yêu cầu về kỹ thuật trong công nghệ sản xuất thấu kính và ống kính, ống kính có khẩu độ mở càng lớn, đặc biệt là duy trì được khẩu độ mở lớn trên toàn tiêu cự ở các ống zoom (tiêu cự thay đổi) mà vẫn cho hình ảnh đẹp thì giá thành càng cao, và càng đắt. Các ống kính có khẩu độ mở lớn luôn là niềm mơ ước của người chơi ảnh, dù là nghiệp dư hay chuyên nghiệp.






Giá trị phơi sáng (exposure value = EV) thường xuyên được đề cập trong thế giới nhiếp ảnh. Đây là giá trị thể hiện độ phơi sáng tạo nên bởi sự kết hợp giữa khẩu độ mở (apature = f/stop) và tốc độ cửa chập (shutter speed).
Khẩu độ mở để ánh sáng lọt qua ống kính thường được thể hiện trên tỷ lệ giữa tiêu cự (focal length) và đường kính lỗ lọt sáng trong ống kính f/1.0 f/1.4 f/2.0 f/2.8 f/4 f/5.6 f/8 f/11 f/16 f/22 f/32 f/45 f/64, v.v… được tính tăng giảm theo bước (stop), bước trước cho lượng ánh sáng khoảng gấp đôi bước sau (Giá trị f/stop càng nhỏ thì khẩu độ mở càng lớn và ngược lại). Ở các máy kỹ thuật số cho phép tăng giảm với giá trị nhỏ hơn. Trong giới chơi ảnh Việt Nam, các “stop” khẩu độ mở còn được gọi là “khẩu”, ví dụ: tăng một khẩugiảm hai khẩu.
Tốc độ cửa chập thường được thể hiện bằng giây hay phần của giây và thông thường được tính tăng giảm theo bước (stop), thường bước sau có giá trị gấp đôi bước trước: 1 1/2 1/4 1/8 1/15 1/30 1/60 1/125 1/250 1/500 1/1000 1/2000, 1/4000 v.v… Các máy kỹ thuật số cho phép tăng giảm với các giá trị nhỏ hơn.
Sự kết hợp giữa hai giá trị này tạo ra độ phơi sáng của ảnh, đôi khi cũng được tính bằng bước (stop). Nếu tính tương đối, trong một giới hạn nhất định, khi tăng khẩu độ mở lên một bước (giảm giá trị f/stop xuống một stop) và giảm tốc độ của chập xuống một bước thì độ phơi sáng là không đổi. Giá trị này được liệt kê trong bảng sau giúp người chụp tính toán nhanh trong các trường hợp tăng giảm linh hoạt từng yếu tố để kiểm soát độ sáng của ảnh tốt hơn.
                                         Bảng giá trị phơi sáng (exposure values) với ISO = 100

Các máy kỹ thuật số còn cho phép tăng giám giá trị EV với chức năng bù sáng (expusure compensation) và cho phép điều chỉnh với độ chính xác 1/3 hoặc 1/2 EV (Lưu ý: Trong bảng trên, giá trị EV càng lớn thì ánh sáng càng yếu. Giá trị này chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với độ nhạy ISO).
Trong bảng này, giá trị phơi sáng EV được đối chiếu theo hai yếu tố khẩu độ mở và tốc độ cửa chập. Tuy nhiên, còn một yếu tố thứ ba ảnh hướng tới độ sáng của ảnh là độ nhạy của phim (hay cảm biến) ISO. Khi tăng độ nhạy ISO lên, độ sáng của ảnh cũng tăng, và khi giảm ISO thì độ sáng cũng giảm. Công thức tính giá trị phơi sáng kết hợp với độ nhạy ISO như sau:
Tăng ISO thêm một bước (tức là tăng lên gấp đôi, ví dụ ISO 100 lên 200, 200 lên 400, v.v…) sẽ làm tăng độ sáng của ảnh ở mức tương đương với giảm tốc độ của chập xuống một nửa hoặc mở khẩu độ thêm một khẩu (khẩu tính theo thang 1, 1.4, 1.8, 2.8, 4, 5.6, 8, 11, 16, 22, 32). Vì thế để EV không đổi, khi tăng ISO thì phải tăng tốc độ của chập lên theo, hoặc khép khẩu độ mở lại (tức là tăng chỉ số khẩu độ mở).
Các trường hợp sau sẽ cho độ sáng tương đương (tức giá trị EV không đổi), nếu tra bảng EV = 12:
1. IS0 100 + f/5.6 + 1/125s …..=> EV=12
2. ISO 200 + f/5.6 + 1/250s …..=> EV=12
3. ISO 200 + f/8 + 1/125s ………=> EV=12
Exposure times, in seconds or minutes (m), for various exposure values and f-numbers
EVf-number
1.01.42.02.84.05.68.0111622324564
−6602 m4 m8 m16 m32 m64 m128 m256 m512 m1024 m2048 m4096 m
−530602 m4 m8 m16 m32 m64 m128 m256 m512 m1024 m2048 m
−41530602 m4 m8 m16 m32 m64 m128 m256 m512 m1024 m
−381530602 m4 m8 m16 m32 m64 m128 m256 m512 m
−2481530602 m4 m8 m16 m32 m64 m128 m256 m
−12481530602 m4 m8 m16 m32 m64 m128 m
012481530602 m4 m8 m16 m32 m64 m
11/212481530602 m4 m8 m16 m32 m
21/41/212481530602 m4 m8 m16 m
31/81/41/212481530602 m4 m8 m
41/151/81/41/212481530602 m4 m
51/301/151/81/41/212481530602 m
61/601/301/151/81/41/21248153060
71/1251/601/301/151/81/41/212481530
81/2501/1251/601/301/151/81/41/2124815
91/5001/2501/1251/601/301/151/81/41/21248
101/10001/5001/2501/1251/601/301/151/81/41/2124
111/20001/10001/5001/2501/1251/601/301/151/81/41/212
121/40001/20001/10001/5001/2501/1251/601/301/151/81/41/21
131/80001/40001/20001/10001/5001/2501/1251/601/301/151/81/41/2
141/80001/40001/20001/10001/5001/2501/1251/601/301/151/81/4
151/80001/40001/20001/10001/5001/2501/1251/601/301/151/8
161/80001/40001/20001/10001/5001/2501/1251/601/301/15
171/80001/40001/20001/10001/5001/2501/1251/601/30
181/80001/40001/20001/10001/5001/2501/1251/60
191/80001/40001/20001/10001/5001/2501/125
201/80001/40001/20001/10001/5001/250
211/80001/40001/20001/10001/500
EV1.01.42.02.84.05.68.0111622324564
f-number (Theo Wikipedia.org)
VinaCamera.com
2008

Không có nhận xét nào: